Iron protein succinylate
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Iron protein succinylate.
Loại thuốc
Thuốc trị thiếu máu thiếu sắt.
Thành phần và hàm lượng
Lọ 15 ml dung dịch uống chứa:
- Iron protein succinylate 800 mg (tương đương 40 mg Fe3+).
- Calcifolinat pentahydrat 0,235 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Nhờ vào đặc tính hòa tan, iron protein succinylat không hòa tan trong môi trường acid dạ dày, do đó không ảnh hưởng đến niêm mạc dạ dày. Sắt tan lại trong môi trường kiềm ở tá tràng, cho phép hấp thu sắt qua niêm mạc ruột, trong khi phần protein của phân tử bị tiêu hóa bởi men protease của dịch tụy.
Trên thú vật, phức hợp iron protein succinylat cho thấy hấp thu tốt hơn và làm tăng nồng độ sắt trong máu tốt hơn so với các hợp chất sắt phổ biến khác.
Phân bố
Sắt sau khi hấp thu liên kết với transferrin. Transferin vận chuyển sắt tới tủy xương và sắt được sáp nhập vào hemoglobin. Khi sắt đủ để đáp ứng nhu cầu cơ thể, đa số sắt (trên 70%) là sắt chức năng, số sắt còn lại là sắt vận chuyển hay dự trữ.
Sắt tự do liên kết với apoferritin để tạo thành ferritin và được dự trữ ở các tế bào niêm mạc, các tế bào rụng ra và đào thải qua phân.
Chuyển hóa
Chuyển hóa sắt xảy ra trong một hệ thống hầu như khép kín. Đa số sắt được giải phóng do phá hủy hemoglobin được cơ thể tái sử dụng.
Thải trừ
Trong điều kiện bình thường, lượng sắt mất đi rất giới hạn. Hầu hết sắt được đào thải qua chu kỳ kinh nguyệt, và một lượng nhỏ qua mật, mồ hôi và do bong tróc da.
Dược lực học:
Sắt có ở mọi tế bào và có nhiều chức năng quan trọng cho đời sống. Ion sắt là thành phần của một số enzym cần thiết cho chuyển giao năng lượng (thí dụ như cytochrom oxydase, xanthin oxydase…) và cũng có mặt trong các hợp chất cần thiết cho vận chuyển và sử dụng oxy (thí dụ như hemoglobin, myoglobin).
Cytochrom được dùng làm một chất vận chuyển electron trong tế bào. Hemoglobin là một chất mang oxy từ phổi tới các mô và myoglobin tạo thuận lợi cho cơ sử dụng oxy và dự trữ. Thiếu oxy có thể ngăn cản các chức năng quan trọng của tế bào và enzym và dẫn đến bệnh tật, tử vong.
Có thể dùng các chế phẩm có sắt để điều trị các bất thường về tạo hồng cầu do thiếu sắt. Sắt không kích thích tạo hồng cầu, cũng không chữa các rối loạn hemoglobin không do thiếu sắt. Ngoài ra, dùng sắt cũng có thể làm giảm nhẹ một số biểu hiện khác của thiếu sắt như đau lưỡi, nuốt khó, loạn dưỡng móng chân, tay, nứt kẽ ở góc môi.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Enoxaparin sodium.
Loại thuốc
Thuốc chống đông máu (thuốc chống huyết khối).
Dạng thuốc và hàm lượng
Enoxaparin natri có hoạt tính kháng yếu tố Xa xấp xỉ 100 đvqt/mg tính theo tiêu chuẩn quy chiếu lần thứ nhất của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về heparin khối lượng phân tử thấp.
Enoxaparin natri tiêm dưới da:
Bơm tiêm nạp sẵn (không có chất bảo quản): 20 mg/0,2 ml, 30 mg/0,3 ml, 40 mg/0,4 ml.
Bơm tiêm khắc ngấn nạp sẵn (không có chất bảo quản): 60 mg/0,6 ml, 80 mg/0,8 ml, 100 mg/1 ml, 120 mg/0,8 ml, 150 mg/1 ml.
Lọ thuốc tiêm đa liều (có chứa benzyl alcol): 300 mg/3 ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dofetilide
Loại thuốc
Thuốc chống loạn nhịp loại III.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 125mcg, 250mcg, 500mcg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Benzatropine (Benztropine)
Loại thuốc
Thuốc chống Parkinson, kháng cholinergic
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 0,5 mg; 1 mg; 2 mg dạng benzatropine mesylate
Dung dịch tiêm 2 mg/2 mL
Gadobutrol tiêm tĩnh mạch là một loại macrocyclic không ion ngoại bào thế hệ thứ hai (chất tương phản dựa trên gadolinium) được sử dụng trong hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) ở người lớn và trẻ em trên 2 tuổi. Nó có thể giúp hình dung và phát hiện các bất thường mạch máu trong hàng rào máu não (BBB) và hệ thống thần kinh trung ương (CNS). Ở những bệnh nhân bị suy thận, các chất tương phản dựa trên gadolinium làm tăng nguy cơ xơ hóa hệ thống thận (NSF). Một bác sĩ nên được liên lạc nếu gặp phải các triệu chứng của NSF, chẳng hạn như các mảng tối hoặc đỏ trên da; cứng khớp; khó di chuyển, uốn cong hoặc duỗi thẳng tay, tay, chân hoặc bàn chân; nóng rát, ngứa, sưng, đóng vảy, cứng và căng da; đau xương hông hoặc xương sườn; hoặc yếu cơ. Các phản ứng bất lợi phổ biến có thể gặp phải bao gồm đau đầu, buồn nôn, cảm thấy nóng, vị bất thường và ấm áp, nóng rát hoặc đau tại chỗ tiêm. Các biện pháp phòng ngừa chung nên được thực hiện ở những bệnh nhân đang mang thai hoặc cho con bú, hoặc có tiền sử dị ứng với thuốc cản quang, hen phế quản hoặc rối loạn hô hấp dị ứng.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Butenafine
Loại thuốc
Thuốc chống nấm, dẫn chất allylamin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Kem bôi da dùng tại chỗ: 1%.
Sản phẩm liên quan